Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ cao 19 m, đường kính 37 cm. Vỏ màu nâu có vết sẫm, thường nứt dọc. Lá kép lông chim, 3 - 6 đôi lá nhỏ mọc đối hay gần đối, mép lá có răng cưa nhỏ, đuôi hơi lệch. Lá phía dưới dài 3 - 4 cm, rộng 1,5 cm, lá phía trên dài 17 cm, rộng 6 cm, mặt dưới ít có lông. Cụm hoa bông đuôi sóc, nhiều hoa. Lá bắc nhỏ không phát triển có thể nhìn thấy rõ ở gốc hoa. Bao hoa phân thuỳ ở bên. Bầu 2, tròn, rồi kéo ra thành cánh về phía đỉnh. Quả tập trung dài tới 45 cm. Quả có 2 cánh.
Sinh học, sinh thái
- Cây ưa đất ẩm, ưa đất cát hoặc pha cát, hay mọc ở ven sông suối trên những bãi nổi hoặc những vùng đất xung tích, chịu được ngập nước khi lũ lụt; tái sinh hạt và chồi đều mạnh. Cây rụng lá hoàn toàn vào tháng 11 - 12, ra lá non vào tháng 2 - 3 và cũng là lúc ra hoa. Quả chín tháng 4 - 5.
Phân bố
- Trong nước: Cây mọc rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc, như Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Sơn La... và phân bố ở Lâm Đồng (Suối vàng).
- Thế giới: Trung Quốc, Lào.
- Tại VQG Pù Mát: Lô…, Khoảnh…, tiểu khu.
Giá trị
- Gỗ có giác lõi phân biệt. Gỗ màu trắng xám hồng, mềm, thớ thô, nhẹ, tỷ trọng 0,370. Lực kéo ngang thớ 15kg/cm2; lực nén dọc thớ 234kg/cm2; oằn 0,579kg/cm2. Gỗ xấu, dễ bị mối mọt, thường để làm cột nhà hoặc đóng đồ thông thường.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Thực vật rừng Việt Nam – Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên; trang 152.
Tin tức