Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ cao 31 m, đường kính 84 cm. Lá có cuống chung dài 20-25cm, mang 6-15 đôi lá chét hình trái xoan hay thuôn, có răng thưa ở mép, dài 15-17cm, rộng 6-7cm, đầu nhọn, gốc tròn, không lông; cuống có lông ngắn. Chuỳ hoa ở ngọn cành, cứ 2-3 hoa hợp thành một bó trong một lá bắc hình tam giác, cánh hoa 5, không vẩy. Quả hạch cao 2cm, gân hình cầu, nhẵn; hạt 1 có áo hạt ăn được.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc trong rừng thưa nửa rụng lá, có nơi mọc thành đám gần như thuần loài. Ưa sáng tái sinh hạt mạnh. Ưa đất ẩm nhưng thoát nước, như chân núi, vùng đất gần các suối lớn. Ra hoa tháng 10-11, có quả chín tháng 5-6.
Phân bố
- Trong nước: Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh tới Đà Nẵng, Đắc Lắc, Lâm Đồng.
- Thế giới: Sri Lanka, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Indonexia, Philippin.
- Tại VQG Pù Mát: Lô … , Khoảnh…., tiểu khu…
Giá trị
- Gỗ có giác lõi phân biệt, giác màu hồng nhạt, lõi màu nâu hồng sẫm, thuộc loại gỗ nặng, thớ thẳng mịn, bền nhưng hay bị nứt nẻ, được dùng trong xây dựng, làm nhà, đóng đồ dùng thông thường.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Từ Điển thực vật thông dụng - Võ Văn Chi - Tập 2- Trang 2025.
Tin tức