Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ trung bình, cao 22 m, đường kính 39 cm; nhánh tròn, khi non có khía và phủ lông màu nâu đỏ, sau nhẵn. Toàn thân có nhựa màu đỏ. Lá có phiến hình mác thuôn hay trái xoan hẹp, dài 20-40cm, rộng 6-12cm nguyên hay có khía ở đỉnh, gốc hình tim và thường không cân ở gốc; gân bên 20-30 đôi, hơi cong, hợp nhau gần mép lá, nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá phình, dài 2m, đường kính 4-5cm.
- Hoa đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực ở nách lá, cuống rất cứng, nhỏ, phủ lông màu đỏ và có lá bắc con ở phía trên đoạn giữa. Bao hoa có đường kính 4mm, gần hình cầu, có 3 mặt; thuỳ tròn ở đỉnh, nhẵn ở trong. Hoa cái có bao hoa chia 3 thuỳ, dài hơn so với hoa đực; bầu hình cầu dẹt, có lông màu đỏ; vòi nhuỵ rất ngắn, đầu nhuỵ chia 2-4 thuỳ. Quả hơi nạc hình trứng hoặc gần hình cầu, đường kính 2,5cm; vỏ quả dày, phủ lông mịn màu xám, hạt hình bầu dục.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc trong cá rừng kín thường xanh mua mùa nhiệt đới. Cây chịu bóng thường mọc ở tầng dưới tán của cây gỗ lớn khác trên đất ẩm. Tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tái sinh dưới tán rừng tốt. Ra hoa từ tháng 3-5, có quả tháng 6-7.
Phân bố
- Trong nước: Lạng Sơn, Lào Cai, Thanh Hoá, Nghệ An vào tới Nam Bộ.
- Thế giới: Nam Trung Quốc, Malaixia.
- Tại VQG Pù Mát: Lô…, Khoảnh…, tiểu khu.
Giá trị
- Gỗ màu trắng vàng, nhẹ, thớ mịn, có thể dùng để điêu khắc, làm diêm, đóng các đồ dùng thông thương và làm củi.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Từ điển thực vật thông dụng - Tập 2 - Võ Văn Chi, Trang 1493.
Tin tức