Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ trung bình đến to, cao 31 m, đường kính 88 cm. Cành non mọc lông tơ. Lá dai như da, thuôn hình trứng ngược, nhẵn ở cả 2 mặt, cỡ 13-24 x 5-9 cm, chóp lá thường tù, gốc lá hình nêm; mép lá có răng cưa nhở ở phía đỉnh; gân bên 9-10 đôi, những đôi ở gốc cong ở gần mép, những đôi phía ngọn song song và tận mép, cuống lá dài 2-3cm, đường kính. Hoa cái chụm ở trên trục riêng dài tới 6cm. Đấu không cuống, hình nón ngược, cao 3-4cm, đường kính 4-5cm, có 12-13 vòng đồng tâm; đấu cao gần bằng và hầu như che kín hạch. Hạch hình trứng có núm ở đỉnh, cao 3,5-5cm, đường kính 2,5-3,5cm, lúc non có lông tơ.
Sinh học, sinh thái
- Ra hoa tháng 9-10. Cây trung tính, mọc rải rác trong rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trên các sườn dốc, trên ddaats chua dễ tiêu thoát nước, ở độ cao 1000-1500m.
Phân bố
- Trong nước: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kon Tum, Gia Lai
- Thế giới: Trung Quốc, Lào.
- Tại VQG Pù Mát: Lô …., Khoảnh…., Tiêu khu….
Giá trị
- Gỗ dùng trong xây dựng, đóng dồ gia dụng, làm giá thể trồng nấm, mộc nhĩ.
Tình trạng bảo tồn
- Loài có khu phân bố chia cắt. Một số nơi bị khai thác kiệt. Tuy nhiên, loài có thể ít bị đe doạ do có phân bố trong các Vườn quốc gia Tam Đảo, Pù Mát, Vũ Quang, Bạch Mã.
- Phân hạng: VU A1,c,d.
Tài liệu viện dẫn
- Sách đỏ Việt Nam - Phần thực vật - Trang 226.
Tin tức