Đặc điểm, kích thước cây
- Cây, cao tới 22 m, đường kính 104 cm; cành non không lông, hơi vàng khi tươi và trở nên hơi nâu đỏ khi khô. Lá có phiến hình elip hẹp hoặc mũi mác, kích thước khoảng 5 - 7 x 2,3 - 3,6 cm, dai, mặt trên không lông, mặt dưới bao phủ bởi lớp nhung trắng, mũi lá nhọn, dài tới 1,2 cm, đáy lá hình nêm, mép lá nguyên và uốn cong. Gân giữa phẳng hoặc hơi nổi lên ở mặt trên, mặt dưới nổi rõ, hơi xanh khi tươi và trở nên hơi đỏ khi khô; gân thứ cấp từ 7 - 10 cặp, nổi ở mặt dưới, tạo với gân giữa 1 góc từ 40 - 500, gân cấp ba rất mờ dạng vân; cuống lá dài 1,1 - 1,5 cm, nhẵn, tròn. Phát hoa dài tới 8,5 cm. Chùm quả thẳng, hoá gỗ, dài tới 7 cm; cuống quả khoảng 2 mm, màu nâu nhạt, nứt, bao phủ bởi lớp lông mỏng.
- Đấu đơn độc, hình nón ngược, kích thước 3,3 cm cao x 1,8 cm bề ngang, bao 1/5 - 1/4 hạt; bao gồm 4 - 5 vòng vẩy. Hạt hình trứng bằng đầu, cao 1,7 - 2,0 cm x 2,1 - 2,4 cm rộng, màu nâu đỏ hoặc nâu nhạt, không lông; sẹo lõm, đường kính khoảng 1,1 cm.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc trong rừng thường xanh, ở độ cao từ 1.200m đến 1.700m Phân bố ở độ cao trên 900 m, mọc tại đỉnh đồi hay sườn đồi, cây ưa sáng. Mùa ra hoa tháng 4 - 6, quả tháng 6 – 8, cây mọc chung với các loài Castanopsis fissus, Alniphyllum fortunei, cinnamomum sp., Altingia sp.
- Phân bố
- Trong nước: Nghệ An, Hà Tĩnh
- Thế giới: Thiếu dẫn liệu
- Tại VQG Pù Mát: Lô …, Khoảnh…, tiểu kh…
Giá trị
Tình trạng bảo tồn
- Cực kỳ nguy cấp (CR ). Môi trường sống nằm trong các khu vực được bảo vệ của Vườn quốc gia Vũ Quang, VQG Pù Mát, nhưng dựa trên tiêu chí D của tiêu chuẩn Sách đỏ IUCN (IUCN 2012), loài này được xếp loại CR. Cần có thêm các đợt kiểm kê chuyên sâu hơn nữa để tìm thêm quần thể ở Vườn quốc gia Vũ Quang, VQG Pù Mát và các khu vực xung quanh.
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Trần Việt Hà, Nguyễn Viết Hùng, Phạm Thị Quỳnh (2019), “Thành phần loài và giá trị bảo tồn thực vật họ giẻ tại Vườn quốc gia Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh”, Tạp Chí khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp số 2.
Tin tức