Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ lớn, có tán hình tháp, thường xanh, cao 25 m hay hơn, đường kính thân 19 m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, cành phân ngang. Vỏ thân màu xám nâu, bong thành mảng khi non, sau nứt dọc, thơm. Lá hình vẩy xếp thành 4 dãy; ở cành non hoặc cành dinh dưỡng hai lá trong ngắn và hẹp hơn hai lá bên, dài đến 7 mm, rộng đến 4 mm, có đầu nhọn dựng đứng; ở cành già hay cành mang nón, lá nhỏ hơn (dưới 1 mm), có mũi nhọn cong vào trong. Nón đơn tính cùng gốc; nón đực hình trứng hay hình bầu dục, dài 1 cm, mọc ở nách lá; nón cái gần hình cầu, đường kính 1,6 - 2,2 cm, mọc ở đỉnh cành ngắn, khi chín tách thành 5 - 8 đôi vẩy màu nâu đỏ, hoá gỗ, hình khiên, đỉnh hình tam giác, lõm giữa và có mũi nhọn. Mỗi vẩy hữu thụ mang hai hạt với 2 cánh không bằng nhau.
Sinh học, sinh thái
- Quả chín vào tháng 5 - 6. Loài thuộc yếu tố Đông Á. Trung sinh và ưa sáng, không chịu được lửa rừng, trên đất granít hoặc đá vôi, ở độ cao khoảng 900 - 2400 m, mọc rải rác hoặc tạo thành rừng thuần loại hay đơn độc ở trên sườn hoặc đỉnh núi cùng với một số loài Thông khác như: Thiết sam giả lá ngắn (Pseudotsuga brevifolia), Thiết sam đông bắc (Tsuga chinensis), Thông tre (Podocarpus neriifolius) và một số loài cây lá rộng như Sồi (Quercus spp.), tái sinh từ hạt tốt.
- Phân bố
- Trong nước: Gặp ở vùng Tây Bắc (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình), Đông bắc (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai) và các tỉnh thuộc vùng bắc, trung và nam dải Trường Sơn từ, Nghệ An, Hà Tĩnh tới Lâm Đồng.
- Thế giới: Nam Trung Quốc, trong đó có 2 tỉnh giáp với Việt Nam là Vân Nam và Quảng Đông và Bắc Lào.
- Tại VQG Pù Mát: Lô…, Khoảnh…, tiểu khu.
Giá trị
- Loài cho gỗ quí, có giá trị thương mại lớn, dùng trong xây dựng, trang trí nhà ở, đóng đồ gỗ cao cấp và làm hàng mỹ nghệ; trước đây người H'Mông thường dùng để lợp nhà và thưng vách vì dễ chẻ và chịu đựng được mưa nắng, không mối mọt. Than Pơ mu cho nhiệt lượng cao. Gỗ rễ dùng để chưng cất tinh dầu làm thuốc và hương liệu.
Tình trạng bảo tồn
- Gần đây đã phát hiện thêm nhiều vùng phân bố mới, thậm chí trong những vùng đang có kế hoạch xây dựng các Khu bảo tồn thiên nhiên mới. Mặc dù đã có nghị định của chính phủ cấm khai thác và vận chuyển loài gỗ này, song hiệu quả vẫn còn hạn chế; trên thị trường tự do vẫn có thể mua được gỗ với số lượng lớn và người tiêu dùng vẫn muốn sử dụng gỗ trong xây dựng và làm hàng mỹ nghệ. Vì vậy loài này vẫn có nguy cơ bị tuyệt chủng nếu không kịp thời bảo vệ triệt để.
- Phân hạng: EN A1a,c,d.
Tài liệu viện dẫn
- Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 501.
- Cây cỏ Việt Nam, quyển 1, trang 276.
Tin tức