Đặc điểm, kích thước cây
- Cây cao đến 21 m, đường kính 18 cm. Vỏ cây dày. Cành non của năm hiện tại có lông mịn khi còn non, sau đó trở nên nhẵn, có đốm trắng. Cuống lá dài 1,5-2,5 cm, nhẵn; phiến lá hình thuôn, dài 7-12 × 3-4,4 cm, như da, mặt dưới màu xanh vàng khi khô, mặt trên màu xanh, cả hai bề mặt nhẵn, gân phụ 6 hoặc 7 ở mỗi bên của gân giữa, các gân phụ và gân lưới nhìn thấy ở cả hai mặt, gốc hình nêm và kéo dài xuống, mép lá toàn bộ ở phần gốc và lượn sóng có răng cưa ở khoảng 1/2 đỉnh, đỉnh nhọn. Hoa đơn độc hoặc vài hoa trên một chùm hoa ngắn, khoảng 3 cm đường kính. Cuống hoa dài 4-5 cm, có lông mịn; lá bắc con 2, gần với đài hoa, sớm rụng. Lá đài tồn tại, hình bán nguyệt, khoảng 4 × 5 mm, mặt ngoài nhẵn hoặc có lông mịn, mặt trong có lông mềm, mép có lông tơ. Cánh hoa màu trắng, rộng hình ngược trứng, khoảng 1,5 × 1 cm, mặt ngoài có lông mịn ở gốc, đỉnh tròn. Nhị hoa dài 5-8 mm; chỉ nhị rõ ràng. Bầu nhụy có lông tơ, 5 ô; vòi nhụy dài 6-7 mm; đầu nhụy 5, hình đầu. Quả nang gần hình cầu, đường kính 1,6-2 cm, 5 ô với 2 hoặc 3 hạt mỗi ô; vỏ quả dạng gỗ, nứt thành 5 mảnh. Hạt cùng với cánh dài 6-8 × 4-5 mm. Ra hoa tháng 12-tháng 2, có quả tháng 7-tháng 10.
Sinh học, sinh thái
- Trong tự nhiên loài này mọc ở độ cao từ 700 - 1000m. Ra hoa tháng 12- tháng 2, có quả tháng 7 - tháng 10.
Phân bố
- Trong nước:
- Thế giới:
- Tại VQG Pù Mát: Lô…, Khoảnh…, tiểu khu.
Giá trị
Tình trạng bảo tồn
Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
Tin tức