Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ nhỏ, cao 15 m, đường kính 12 cm. Vỏ màu vàng nâu, bong mảng nhỏ loang lổ, vết vỏ đẽo phớt hồng chảy nhựa vàng. Cành mọc gần đối, canh non màu nâu đỏ, sống nơi khô hạn, một số cành gần gốc ở dạng gai phân nhánh.
- Lá đơn mọc đối, không có lá kèm, lá hình trái xoan dài hoặc trứng dài, đầu và đuôi nhọn dần, dài 5-6cm, rộng 3cm, lá nhẵn gân bên 10 đôi. Cuống lá 2-3mm.
- Hoa lưỡng tính, hoa tự 2-4 hoa ở nách lá hoặc đầu cành nhỏ, đôi khi hoa mọc lẻ ở nách lá.
- Quả nang hình trứng trái xoan, cao 12mm, cánh đài sống dài bọc đến 1/3 quả. Hạt có cánh mỏng.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc chậm, rụng lá vào mùa khô. Mùa hoa từ tháng 4-5, quả chín tháng 8-9. Cây ưa sáng, chịu hạn mọc được trên đất đồi trọc khô chua. Tái sinh hạt và chồi mạnh sau nương rẫy, thường là cây tiên phong ưu thế trên rừng đang phục hồi.
Phân bố
- Trong nước: Cây thường gặp ở các tỉnh từ Bắc đến Nam
- Thế giới: Các nước khu vực Đông Nam Á.
- Tại VQG Pù Mát: Lô 17 Vườn thực vật ngoại vi
Giá trị
- Gỗ màu nâu đỏ, có vân hơi xoắn, kết cấu mịn, nặng. Có thể dùng làm nhà, đóng đồ, làm củi.
Tình trạng bảo tồn
- Là thành phần chính trong các rừng phục hồi sau nương rẫy, có thể nuôi dưỡng để sử dụng.
Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Thực vật rừng Việt Nam - Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên - Trang 187.
Tin tức