Đặc điểm, kích thước cây
- Cẫy gỗ cao 12 m, đường kính 16 cm; vỏ thân xù xì, tróc từng mảng màu đỏ hồng; cành non có những vết sẹo lá hình lưỡi liềm. Lá đơn, mọc so le; phiến lá hình bầu dục thuôn, dài 15-30cm, rộng 5-10cm, mép lá có răng cưa đều; gân bên 15-23 đôi nổi rõ mặt dưới.
- Hoa to, mọc đơn độc ở nách lá, rộng tới 10cm; lá đài 5, xếp lợp và tồn tại trên quả; cánh hoa 5, màu vàng; nhị nhiều xếp thành nhiều bó.
- Quả hình cầu, đường kính tới 10cm, bao bởi các lá đài phát triển thành những bản mọng nước có vị chua.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc dọc bờ suối, bờ sông, dưới chân núi nơi ẩm. Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 8-10.
Phân bố
- Trong nước: Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hoà Bình, Phú Thọ, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, các tỉnh Tây Nguyên vào tới Đồng Nai
- Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Malaixia.
- Tại VQG Pù Mát: Lô…, Khoảnh…, tiểu khu.
Giá trị
- Quả ăn sồng hoặc dùng như chanh để chế nước uống hay làm xốt chua; còn dùng chế mứt. Lá dùng trị ho, sốt, phù thũng. Rễ và vỏ cây nấu nước xông chữa trị bệnh phù.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Từ điển Thực vật thông dụng -Tập 1 – Võ Văn Chi – Trang 963.
Tin tức