Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ nhỏ, cao 18 m, đường kinh 16 cm. Cành non, cuống lá và cuống hoa đều có lông màu gỉ sắt. Lá dài, thuôn hoặc thuôn hình trứng ngược, cỡ (16)20 - 27 (30) x (6) 8 - 10 (11) cm, nhẵn ở cả 2 mặt; chóp lá thành mũi ngắn, gốc lá tù; gân bên mờ, vấn hợp cách mép chừng 5 mm; cuống lá dài 8 - 12 mm. Hoa mọc ở nách lá đã rụng (có khi ở trên cành già); cuống hoa mập, dài 8 - 10 mm, ở gốc mang 4 - 6 lá bắc không đều nhau, có lông ở cả 2 mặt. Lá đài dạng lá, hợp nhau ở gốc, gần hình mắt chim và tù ở đầu, đường kính chừng 2 - 3cm, có 9 - 11 gân cong hình cung. Cánh hoa ngoài (khi tươi màu vàng nhạt) hình mác, dài 3 - 5 cm, rộng 10 - 13 mm, có 1 gân giữa, cả 2 mặt đều có lông tơ màu gỉ sắt; cánh hoa trong hình trứng hơi nhọn đầu, cỡ 10 x 6 mm, dính nhau ở đỉnh tạo thành mũ. Nhị nhiều; bao phấn có vách ngăn ngang; mào trung đới hơi lồi, có lông. Lá noãn nhiều, dài cỡ 3 mm; bầu có lông dài; vòi ngắn; núm nhụy hình phễu, dài bằng bầu, ở đỉnh hơi xẻ 2 môi. Noãn 2. Đế hoa gần phẳng. Phân quả có lông màu nâu đen, thuôn hoặc hình trụ cong, có mỏ nhọn ở đỉnh, cỡ 2 - 3 x 1 cm, ở trên cuống ngắn 3 - 4 mm; vỏ quả mỏng. Hạt màu nâu, nhẵn và hơi láng bóng..
Sinh học, sinh thái
- Cây ra hoa tháng 4 - 6, có quả tháng 7 - 9. Mọc rải rác trong rừng nguyên sinh, nơi ẩm, vùng núi đất, ở độ cao dưới 300 m.
Phân bố
- Trong nước: Bắc Kạn (Ba Bể), Hà Tây (Chùa Hương), Hòa Bình (Đà Bắc: Chợ Bờ, Núi Biều), Thanh Hoá (Thạch Thành, Phố Cát), Nghệ An.
- Thế giới: Chưa có dẫn liệu.
Giá trị
- Loài đặc hữu của Việt Nam, có lá đài rất đặc trưng (lá đài to và dạng lá). Cây cho gỗ dùng đóng đồ gia dụng, làm guốc, làm bao bì.
Tình trạng bảo tồn
- Bị khai thác lấy gỗ. Do chặt phá rừng (ở Phố Cát, Thạch Thành, Thanh Hoá) hoặc làm hồ chứa nước (ở Chợ Bờ, Hòa Bình), hiện nay không còn tìm thấy loài này ở các địa điểm trên.
- Phân hạng: VU A1a,d, B1+2b,c,e.
Tài liệu viện dẫn
- Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 48.
Tin tức