Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gổ lớn, rụng lá, cao ….. m, đường kính …. cm. Vỏ màu xám, nứt dọc. Tán dày. Cành con hình trụ, nhẵn hay hơi phủ lông nhung. Lá đơn mọc đối hay gần đối, hình bầu dục, đầu có mũi nhọn, khi khô màu hung đỏ nhạt ở mặt dưới, dài 10 - 20 cm, rộng 5 - 9 cm, gân bên 12 - 17 đôi. Cuống lá dài 8 - 10 mm, khỏe, nhẵn. Cụm hoa đầu cành hình chóp, dài 15 - 20 cm. Cánh đài hình ống với 6 dải lồi nổi lên, tận cùng bằng một vảy, và 6 rãnh hơi sâu, tận cùng bằng một mũi ngắn. Cánh tràng 6, không lượn sóng hay ít, thót dần thành một móng rộng và ngắn. Nhị nhiều, đính khoảng giữa của ống dài. Bầu nhẵn, 6 ô; quả nang hình trứng, cao 2 cm, đường kính 18 mm.
Sinh học, sinh thái
- Cây thuộc loài cây ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc ven sông lớn, ven suối khe, ven đầm lầy hoặc ven các vùng trũng thấp bị ngập nước định kỳ trên đất phù sa, xung tích hay dốc tụ có tầng dày, màu mỡ, rất ẩm, tái sinh hạt tương đối mạnh. Hoa tháng 5 - 6. Quả tháng 2 - 3 năm sau..
Phân bố
- Trong nước: cây mọc trong rừng thưa rụng lá hay rừng nửa rụng lá nhiệt đới và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, địa hình đồi, các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc. Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé, Tây Ninh.
- Thế giới: Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ.
- Tại VQG Pù Mát: Lô 5, Vườn thực vật ngoại vi.
Giá trị
- Gỗ màu đỏ nhạt, thớ thẳng, kết cấu mịn, tương đối nhẹ. Tỷ trọng 0,712. Lực kéo ngang thớ 28kg/cm2, lưc nén dọc thớ 454kg/cm2, oằn 1219kg/cm2, hệ số co rút 0,30 - 0,57, dễ gia công, khô ít nẻ, sắc gỗ tươi, đẹp, dùng xây dựng nhà cửa thích hợp.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 483.
Tin tức