Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ cao 26 m, đường kính 22 cm. Thân thẳng, tròn. Vỏ màu nâu đen, dày. Lá đơn, mọc cách, xẻ 3 thùy rộng, mép lá có răng cưa nhỏ, gốc lá hình tim. Gân chân vịt. Lá kén dài 1 - 2 cm. Hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực không có bao hoa, nhị 1. Hoa cái không cánh hoa, xếp thành cụm hình đấu; bầu trung, 2 ô, 2 vòi nhụy; quả nang tập hợp thành quả phức hình cầu, đường kính 2 - 3 cm. Vòi nhụy hình dùi và dài hình gai còn tồn tại.
- Sinh học, sinh thái
- Cây rụng lá về mùa đông, ưa sáng, lúc còn non hơi chịu bóng, ưa ẩn, chịu được điều kiện khô hạn. Là loài cây tiên phong ở những nơi rừng mới bị cháy hoặc mới bị khái thác kiệt quệ. Hoa tháng 3 - 4. Quả tháng 10.
Phân bố
- Trong nước: Cây mọc rộng rãi trên nhiều tỉnh miền Bắc như: Hòa Bình, Hà Tây, Hà ắc, Bắc Thái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh..
- Thế giới: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Lào.
- Tại VQG Pù Mát: Lô 13, Vườn thực vật ngoại vi.
Giá trị
- Gỗ nhẹ, tỷ trọng 0,45 - 0,67, thớ xoắn, dễ nứt, chóng bị mục. Sau ngâm tẩm dùng làm tà vẹt, cột điện, cột buồm, đóng tàu thuyền, đóng đồ dùng. Nhựa chế chất thơm.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - Trang 395.
Tin tức