Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ lơn, thân tròn thẳng, cao 14 m, đường kính 33 cm. Vỏ màu nâu xám, mủn như cám. Vết vở đẽo màu nâu đỏ. Lá kép 3 lá chét, lá chét hình trái xoan hoặc gần tròn dài 8-15cm Rồi, rộng từ 7-9cm, Đâu có mũi nhọn, đuối hình nêm, mép có răng cưa sắc, cuống lá dài 8-10cm. Lá rụng màu đỏ.
- Hoa đơn tính khác gốc. Hoa tự hình xim viên chuỳ ở nách lá. Đài 5 cánh, xếp lớp; nhị 5 vòi; triền hoa không rõ. Hoa cái có bầu trên, 3 ô; mỗi ô có 2 noãn. Quả hình cầu, đường kính 0,7-1,2cm, khi chín màu nâu đen dạng quả hạch sau tự nứt làm 3 mảnh. Hạt tròn đen.
Sinh học, sinh thái
- Cây sinh trưởng nhanh. Ra hoa từ tháng 3-4, quả chín tháng 10-11. Thường thay lá vào mùa đông. Cây ưa sáng, mọc lẻ hay hỗn giao trong rừng kín thường xanh nhiệt đới hoặc á nhiệt đới, mọc tốt nới ẩm ven bờ nước. Tái sinh chồi và hạt tốt.
Phân bố
- Trong nước: Cây mọc tự nhiên ở các tỉnh miền núi và trung du. Nhiều nơi trồng làm cây bóng mát ven đường.
- Thế giới: Ấn Độ, Đông Nam Á
- Tại VQG Pù Mát: Vườn thực vật ngoại vi
Giá trị
- Gỗ màu nâu đỏ, thớ mịn chịu nước, không bị mối mọt. Có thể dùng làm cầu, đóng thuyền, cột nhà, ván sàn. Dáng cây đẹp, thường được trồng làm cây bóng mát. Lá non, qua ăn được
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Thực vật rừng Việt Nam - Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên - Trang 233.
Tin tức