Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gổ nhỏ, cao 23 m, đường kính 27 cm. Thân thường có múi, gốc có bạnh vè nhỏ. Vỏ trắng xám, rạn dọc, mềm, lớp ngoài cùng mủn như cám. Cành thường mọc vòng, xếp thành tầng. Cành non màu trắng lục.
- Lá đơn, 3-8 lá mọc vòng, lá hình trứng ngược dài 8-25cm, rộng 4-6cm, đầu tù, đỉnh có vết lõm, đuôi hình nêm. Gân bên 40-50 đôi gần song song. Hai mặt lá nhẵn, không có lông. Hoa tự xim ở đầu cành. Đài hoa hợp, xẻ 5 thuỳ, gốc không có tuyến. Tràng hoa màu trắng, 5 cánh vặn phả.
- Quả đại đôi, dài 25-50cm, rộng 3,5cm, thõng xuống. Hạt nhiều dài 7mm, rộng 2,5mm hơi dẹp, 2 đầu có lông dài.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc nhanh. Mùa hoa tháng 11-12, quả chín tháng 4-5. Cây ưa sáng, ưa ẩm thường mọc rải rác ở bìa rừng và ven suối. Phân bố ở độ cao 700m trở xuông. Khả năng tái sinh chồi tốt.
Phân bố
- Trong nước: Cây mọc tự nhiên hoặc được gây trồng phân tán từ Bắc vào Nam.
- Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và các nước nước Đông Nam Á.
- Tại VQG Pù Mát: Lô 7, Vườn thực vật ngoại vi.
Giá trị
- Gỗ màu sữa, không phân biệt giác và lõi, mềm nhẹ thích hợp làm đồ mỹ nghệ, gỗ dán lạng. Vỏ và rễ dùng làm thuốc.
- Tình trạng bảo tồn: Là loài cây gỗ trồng phân tán phổ biến ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á.
- Phân hạng
Tài liệu viện dẫn
- Thực vật rừng Việt Nam - Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyê - Trang 381.
Tin tức