Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ lớn cao ….m, đường kính ….cm. Vỏ màu xám tro, cành non có nhiều sẹo của cuống lá. Lá kép lông chim một lần lẻ gồm 5 - 10 đôi lá chét hình trái xoan hay thuôn dài 17 - 26cm, rộng 5 - 7cm, đầu nhọn dần, đuôi lệch mép gợn sóng, khi khô có màu nâu vàng, gân bên 15-20 đôi. Cuống là sài 20-90cm, gốc thường phình to, mắt cắt ngang gốc cuống hình tam giác.
- Hoa tự cái hoặc lưỡng tính hình bông, mọc lẻ ở nách lá, dài tới 75cm. Hoa tự đực dạng xim viên chuỳ. Hoa thường mẫu 3, đài hình cốc màu hồng, cánh đài gần tròn. Bầu 3 ô mỗi ô có 1-2 hạt.
- Quả nang mềm, hình trứng tròn hoặc hình cầu, đường kính 2-3cm, khi chín màu vàng xanh. Hạt có vỏ giả màu đỏ bọc kín.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc trong các rừng già và thường được trồng. Cây ưa khí hậu nóng ẩm, mọc nhanh, cây con tái sinh tốt dưới tán rừng, chủ yếu bằng hạt. Cây dễ trồng, có thể phát triển ở nhiều nơi. Ra hoa vào tháng 2 - 3; quả chín kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 - 11.
Phân bố
- Trong nước: Gặp từ Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Tây vào tới Lâm Đồng.
- Thế giới: Lào, Inđônêxia.
- Tại VQG Pù Mát: Lô…, Khoảnh…, tiểu khu.
Giá trị
- Thường được trồng để tạo rừng ở độ cao 400m và làm cây che bóng ở hai bên đường phố và trong các công viên. Gỗ có thể dùng để đóng đồ thông thường. Lá nấu nước tắm chữa ghẻ. Hạt ép dầu dùng để thắp đèn và làm xà phòng. Ở Vân Nam (Trung Quốc) vỏ cây và lá được dùng làm thuốc khư phong tiêu thũng.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng:
Tài liệu viện dẫn
- Thực vật rừng Việt Nam - Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên; trang 354.
Tin tức