Đặc điểm, kích thước cây
- Cây gỗ nhỏ, thân thẳng tròn; vỏ ngoài màu nâu xám, bong ra từng mảng; thịt vỏ màu nâu, mùi thơm hắc. Lá có phiến xoan, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, dài 8 - 14cm, rộng 4 - 6cm, mép có răng cưa nhọn, gân bên 10 - 12 đôi, lúc khô nâu đỏ có lông chói mặt trên, còn mặt dưới nâu đỏ̉; cuống dài 1,5cm.
- Cụm hoa đực hình đuôi sóc; hoa đực có chỉ nhị dính từng cặp. Hoa cái xếp thành cụm 2 - 3 hoa ở nách lá bắc. Quả nhỏ thuôn, có cánh to, có lông.
Sinh học, sinh thái
- Cây mọc rải rác trong các rừng phục hồi ở độ cao 300 - 400m lên tới 1000m, có khi tập trung thành loại hình ưu thế rõ rệt. Tái sinh tự nhiên mạnh ở những nơi có ánh sáng nhiều, độ dốc cao. Ra hoa vào tháng 1.
Phân bố
- Trong nước: Gặp từ Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới Kon Tum và Gia Lai.
- Ngoài nước: Nam Trung Quốc, Nêpan, Ấn Độ
Giá trị
- Gỗ có thể dùng trong xây dựng, đóng đồ dùng trong nhà; có thể làm trụ mỏ. Vỏ và lá đều chứa dầu thơm salicylate methyl.
- Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ và lá trị rắn cắn. Ở Trung Quốc, vỏ cây trị cảm mạo, đau dạ dày, lỵ và phong thấp đau xương.
Tình trạng bảo tồn
- Phân hạng
Tài liệu viện dẫn
- Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam – botanyvn.com
Tin tức